Thao tác đơn giản Định dạng ảnh TIFF

Ảnh lưu trữ được trên máy tính thông qua một bộ chuyển đổi từ tương tự sang số hoá bằng phuơng pháp lấy mẫu và lượng tử hoá. Bất kỳ một file ảnh nào trên máy tính đều lưu trữ những thông tin sau: Header dữ liệu chứa thông tin ảnh 

Ảnh lưu trữ được trên máy tính thông qua một bộ chuyển đổi từ tương tự sang số hoá bằng phuơng pháp lấy mẫu và lượng tử hoá. Bất kỳ một file ảnh nào trên máy tính đều lưu trữ những thông tin sau: Header dữ liệu chứa thông tin ảnh

Phần header: Lưu trữ những thông tin cần thiết của một ảnh (như số bit /pixel, width, height, kiểu nén được sử dụng trong ảnh, bảng màu ...)

Dữ liệu: Tùy theo kiểu nén, bit/pixel mà dữ liệu vùng ảnh có thể lớn hay nhỏ.Ðối với mỗi kiểu file ảnh, ta có phần header mô tả riêng cho từng file khác nhau. Dưới đây là cấu trúc định dạng của một vài file ảnh. 

Kiểu định dạng TIFF được thiết kế để làm nhẹ bớt các vấn đề liên quan đến việc mở rộng tệp ảnh cố định. Về cấu trúc, nó cũng gồm 3 phần sau :Phần Header (IFH): có trong tất cả các tệp TIFF gồm 8 byte:            

+1 word: chỉ ra kiểu tạo tệp trên máy tính PC hay Macintos. Hai loại này khác nhau rất lớn ở thứ tự các byte lưu trữ trong các số dài 2 hay 4 byte. Nếu trường này có giá trị 4D4Dh thì đó là ảnh cho máy Macintos; nếu là 4949h thì đó là ảnh của máy PC.            

+1word: version. Từ này luôn có giá trị là 42. Có thể coi đó là đặc trưng của file TIFF vì nó không thay đổi.            

+2word : Giá trị Offset theo byte được tính từ đầu file tới cấu trúc IFD (Image File Directory) là cấu trúc thứ 2 của file. Thứ tự các byte ở đây phụ thuộc vào dấu hiệu trường đầu tiên.

Phần thứ 2 (Image File Directory): Nó không ở ngay sau cấu trúc IFH mà vị trí của nó được xác định bởi trường Offset trong đầu tệp. Có thể có một hay nhiều IFH cùng tồn tại trong file (nếu file có nhiều hơn một ảnh).

Một IFH gồm:            
+2 byte: chứa các DE (Directory Entry).            
+12 byte: là các DE xếp liên tiếp. Mỗi DE chiếm 12 byte.            
+4 byte: chứa Offset trỏ tới IFH tiếp theo. 

Nếu đây là IFH cuối cùng thì trường này có giá trị là 0. 

Cấu trúc phần dữ liệu thứ 3: Các Directory Entries.
Các DE có độ dài cố định gồm 12 byte và chia làm 4 phần:            
+2 byte: chỉ ra dấu hiệu mà tệp ảnh đã được xây dựng.            
+2 byte: kiểu dữ liệu của tham số ảnh. 

Có 5 kiểu tham số cơ bản:                        
1: BYTE (1 byte).                       
2:ASCII (1 byte).                        
3:SHORT (2 byte).                        
4:LONG (4 byte).                        
5:RATIONAL (8 byte).     .            

+4 byte: trường độ dài (bộ đếm) chứa số lượng chỉ mục của 1 kiểu dữ liệu chỉ ra. Nó không phải là tổng số byte cần thiết để lưu trữ. Để có số liệu này ta cần nhân số chỉ mục với kiểu dữ liệu đã dùng.            

+4 byte: đó là Offset tới điểm bắt đầu dữ liệu thực liên quan tới dấu hiệu, tức là dữ liệu liên quan tới DE không phải lưu trữ vật lý cùng với nó nằm ở vị trí nào đó trong file. Dữ liệu chứa trong tệp thường được tổ chức thành các nhóm dòng (cột) quét của dữ liệu ảnh.

 Cách tổ chức này làm giảm bộ nhớ cần thiết cho việc đọc tệp. Việc giải nén được thực hiện theo 4 kiểu khác nhau được lưu trữ trong byte dấu hiệu nén.Dữ liệu chứa trong tệp thường dược  tổ chức thành các nhóm dòng (cột) quét của dữ liệu ảnh. Cách tổ chức này lám giảm bộ nhớ cần thiết cho việc đọc tệp. Việc giải nén được thực hiện theo 4 kiểu khác nhau được lưu trữ trong byte dấu hiệu nén.       

File ảnh TIFF dùng để giải quyết vấn đề khó mở rộng của file PCX. Tuy nhiên, với cùng 1 ảnh thì việc dùng file PCX sẽ chiếm ít không gian nhớ hơn.  
 
Comments